TS Minh Trần - Giám đốc nghiên cứu cấp cao EF tại cuộc họp báo - Ảnh: E.F.
Thông tin này được Tổ chức giáo dục quốc tế Education First (EF) Việt Nam công bố tại buổi gặp gỡ báo chí ngày 14-11.
Bảng xếp hạng EF dựa trên cơ sở dữ liệu của 1,3 triệu người sử dụng là ngoại ngữ trên 88 quốc gia và vùng lãnh thổ (tăng thêm 8 quốc gia so với năm 2017).
Theo bảng xếp hạng này, châu Âu vẫn dẫn đầu thế giới về mức độ thông thạo Anh ngữ, với 8/10 quốc gia dẫn đầu. Ở khu vực châu Á, Singapore trở thành quốc gia đầu tiên lọt vào top 3.
Tuy nhiên, các quốc gia châu Á có sự phân hóa lớn về trình độ. Trong đó Việt Nam xếp thứ 7/21 quốc gia tham gia khảo sát.
Báo cáo của EF được tổng hợp, phân tích từ kết quả bài kiểm tra tiếng Anh tiêu chuẩn của EF, bài kiểm tra Anh ngữ miễn phí đã được sử dụng trên toàn cầu.
Đối với Việt Nam, giai đoạn từ 2011 đến 2015, thứ bậc được cải thiện qua từng năm rất rõ rệt, từ mức "rất thấp" tới "thấp" và giữ mức độ "trung bình" từ năm 2016 đến nay.
Trong năm 2018, báo cáo mở rộng phạm vi đánh giá trên 5 tỉnh thành là Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng (các năm trước chỉ khảo sát Hà Nội và TP.HCM).
Nếu so sánh trên cùng địa bàn (Hà Nội, TP.HCM) thì so với năm 2017, mức độ thông thạo tiếng Anh của Việt Nam tăng từ 54,6 lên 55,45 điểm. EF Việt Nam nhận định điều này cho thấy có sự tiến bộ trong việc học tiếng Anh ở Việt Nam năm 2018 so với năm trước.
Tuy nhiên, theo bà Cao Phương Hà - giám đốc điều hành EF Việt Nam, để nâng cao hơn nữa trình độ tiếng Anh, Việt Nam cần tiếp tục tích cực đổi mới hơn nữa trong dạy - học.
Giáo dục Việt Nam không nên coi tiếng Anh như một môn học nữa, mà phải là ngôn ngữ bắt buộc cần thiết cho việc phát triển và hội nhập. Trong đó, đào tạo ngôn ngữ cần hướng đến mục tiêu cao nhất là người học có thể làm chủ ngôn ngữ , chứ không phải là điểm số hay thành tích đơn thuần.
Bảng xếp hạng mức độ thành thạo Anh ngữ giữa các quốc gia châu Á
Tên nước | Điểm số | Thứ hạng trên thế giới |
Singapore | 68.63 | 3/88 |
Philippines | 61.84 | 14/88 |
Malaysia | 59.32 | 22/88 |
India | 57.13 | 28/88 |
Hong Kong (Trung Quốc) | 56.38 | 30/88 |
Hàn Quốc | 56.27 | 31/88 |
Việt Nam | 53.12 | 41/88 |
Macau (Trung Quốc) | 52.57 | 44/88 |
Trung Quốc | 51.94 | 47/88 |
Đài Loan (Trung Quốc) | 51.88 | 48/88 |
Nhật Bản | 51.8 | 49/88 |
Pakistan | 51.66 | 50/88 |
Indonesia | 51.58 | 51/88 |
Bangladesh | 48.72 | 63/88 |
Thái Lan | 48.54 | 64/88 |
Myanmar | 44.23 | 82/88 |
Arab Saudi | 43.65 | 83/88 |
Afghanistan | 43.64 | 84/88 |
Campuchia | 42.86 | 85/88 |
Uzbekistan | 42.53 | 86/88 |
Iraq | 40.82 | 87/88 |
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận