Ảnh minh họa. Nguồn: maeharaeyes.com
Sở dĩ mắt chúng ta thường có được vẻ long lanh là nhờ lớp nước mắt rất mỏng bao phủ bề mặt nhãn cầu, còn được gọi là phim nước mắt. Nó có vai trò làm sạch mắt, diệt khuẩn, đảm bảo cho giác mạc được trong suốt, duy trì chức năng thị giác.
Tuy nhiên, một vài vấn đề nho nhỏ có thể khiến cho lượng nước mắt tiết ra không đủ để hình thành nên lớp phim đặc biệt này, gây hiện tượng khô mắt (khô, xốn mắt, ngứa mắt, nhìn mờ…).
Thành phần của nước mắt nhân tạo
Hydrogel là thành phần chính để tăng độ nhầy, giúp nước mắt nhân tạo lưu giữ lâu hơn trên bề mặt nhãn cầu. Với bản chất là polymer, hydrogel hút nước, giữ nước và duy trì độ ẩm trên bề mặt nhãn cầu, tránh tình trạng khô mắt. Một số loại hydrogel thường gặp là: Hydroxypropyl methylcellulose (HPMC); carboxy methylcellulose (CMC); polyethylene glycol; hyaluronic acid (hyaluronic acid còn có tác dụng thúc đẩy quá trình lành vết thương biểu mô giác mạc và phòng ngừa bệnh khô giác mạc); carbomer (polyacrylic acid); polyvidon K25;…
Chất bảo quản (preservative): Có mặt trong một số nước mắt nhân tạo để tăng thời hạn sử dụng. Các chất bảo quản thường dùng là:
- Benzalkonium chloride (BAC) 0,005 - 0,01%: Đây là chất bảo quản rất thông dụng. Tuy nhiên, BAC gây phá vỡ biểu mô giác mạc, tăng tính thấm giác mạc nên nếu dùng kéo dài sẽ gây tích luỹ BAC trên bề mặt nhãn cầu, phá vỡ cấu trúc lipid và làm mất tính bền vững của màng phim nước mắt. Đặc biệt, bệnh nhân glôcôm có sự giảm chế tiết nước mắt cơ bản, cần tra thuốc suốt đời thì những chế phẩm nước mắt nhân tạo chứa BAC lại gây ra khô mắt.
- Cetrimonium chloride (cetrimide): Có tác dụng sát khuẩn tốt, tuy nhiên gây sừng hoá, thẩm lậu viêm vùng rìa và giữa biểu mô, nhu mô kết mạc.
- GenAqua (sodium perborate), purite, polyquad (polyquaternium -1): Ít gây hại trên bề mặt nhãn cầu, phân tách thành nước và oxy hoặc phức hợp ion có sẵn trong phim nước mắt.
Ngoài ra, trong nước mắt nhân tạo còn có thành phần kết dính sinh học (tăng độ nhầy của nước mắt, tăng thời gian lưu trữ trên bề mặt nhãn cầu), các muối: Muối lactat, muối borat, muối kali, muối magiê, muối kẽm, glycerin, chất kháng khuẩn nhẹ,… là những thành phần có trong nước mắt tự nhiên cũng có trong một số chế phẩm nước mắt nhân tạo.
Nước mắt nhân tạo sử dụng khi nào?
Khô mắt do sự thiếu hụt hoặc không ổn định bất cứ một thành phần nào của phim nước mắt hoặc sự tương tác không tốt giữa lớp nhầy với màng tế bào biểu mô kết - giác mạc, gây ra sự biến đổi cấu trúc và chức năng bề mặt nhãn cầu.
Triệu chứng: Khi bị khô mắt, sẽ có một số triệu chứng như cảm giác khô, rát bỏng, có dị vật trong mắt, ngứa mắt, sợ ánh sáng, nhìn mờ,…
Đối tượng có nguy cơ phải sử dụng nước mắt nhân tạo
Những đối tượng có nguy cơ cao bị khô mắt là nhân viên văn phòng (do sử dụng thường xuyên máy tính), người già, phụ nữ tiền mãn kinh, người đeo kính tiếp xúc, người đã mổ LASIK điều trị cận thị, một số bệnh lý về kết giác mạc hoặc tuyến lệ… Để điều trị khô mắt, ngoài việc điều trị nguyên nhân gây khô, điều quan trọng là phải bổ sung chế phẩm thuốc thay thế một phần nước mắt tự nhiên, hay còn gọi là nước mắt nhân tạo.
Tuy nhiên, nước mắt nhân tạo không giúp trị khô mắt đến từ những nguyên nhân bệnh lý như viêm kết mạc, viêm giác mạc,… Bởi vậy, nó chỉ được coi là giải pháp tình thế, tạm thời làm dịu những kích ứng.
Cách sử dụng an toàn, hợp lý
Hiện nay, thị trường có nhiều loại nước mắt nhân tạo nhưng người bệnh nên sử dụng loại không chứa chất bảo quản - nhất là trong trường hợp phải dùng kéo dài. Nhìn chung nước mắt nhân tạo là khá an toàn tuy nhiên đây vẫn là chế phẩm sử dụng theo đơn, ít tác dụng phụ nhưng có nhược điểm là giá đắt. Trên nhiều bệnh nhân, độ nhầy chế phẩm nước mắt nhân tạo càng cao thì cũng có tác dụng phụ làm mờ mắt, dính mắt lâu hơn giống như khi dùng thuốc mỡ.
Tác dụng phụ có thể gặp ở các loại nước mắt nhân tạo là kích ứng mắt, ngứa mi mắt, xung huyết kết mạc, viêm bờ mi, dính bờ mi, có cảm giác nóng bỏng thoáng qua,… Nguyên nhân của các phản ứng nói trên thường đến từ chất bảo quản, carboxymethyl và các chất bôi trơn khác có trong nước mắt nhân tạo. Nếu tình trạng này kéo dài hơn 72 tiếng, bạn nên ngừng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ.
Về liều dùng và quá trình điều trị, phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, đáp ứng điều trị và mức độ khô mắt. Trong khi sử dụng thuốc, không để đầu lọ chạm vào bất cứ bề mặt nào để tránh nhiễm bẩn và đậy nắp lại ngay sau khi dùng. Ngừng dùng ngay nếu quan sát thấy thuốc bị đổi màu hoặc trở nên vẩn đục.
Bệnh lý khô mắt có đặc điểm là nguyên nhân gây khô khác nhau, những dấu hiệu khô mắt thường giống một số bệnh lý khác như viêm kết mạc, giác mạc.
Điều trị khô mắt là một quá trình lâu dài - thậm chí cả đời. Nước mắt nhân tạo chỉ là một thuốc hỗ trợ trong phác đồ điều trị. Người bệnh không được chủ quan, không nên tự ý dùng thuốc mà cần sớm đến các cơ sở nhãn khoa có uy tín để trước hết là chẩn đoán đúng bệnh, tiếp theo là khám, tái khám sau mỗi đợt điều trị.
Lưu ý
- Liều dùng: 4 lần/ngày, nếu bị khô mắt nặng nhỏ 10 -12 lần/ngày.
- Khi sử dụng cùng lúc với thuốc nhỏ mắt khác, nên nhỏ cách nhau 5 phút; nhỏ nước mắt nhân tạo trước khi tra thuốc mỡ mắt 10 phút để không làm rửa trôi thuốc.
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15-30 độ C.
- Không sử dụng nếu thuốc đổi màu hay vẩn đục; vứt bỏ sản phẩm sau 15 ngày kể từ khi mở hộp.
Nước mắt nhân tạo không nên sử dụng tùy tiện. Sự thiếu hiểu biết và lạm dụng nước mắt nhân tạo có thể tạo ra những nguy cơ cho người dùng./.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận