Phóng to |
Hiện mỗi ngày có đến 1,3 triệu thiết bị kích hoạt dùng Android. Một con số thật sự ấn tượng cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ của hệ điều hành này - Ảnh: Internet |
Android 1.0
Ra mắt: ngày 23-11-2008.
HTC Dream là dòng smartphone thương mại dùng Android đầu tiên với kiểu dáng trượt kèm bàn phím vật lý. Phiên bản Android 1.0 chưa được Google định hình tên mã, dù trước đó tên gọi Astro Boy hay Bender được gán cho thế hệ đầu tiên này.
Android 1.0 rất nguyên sơ, tích hợp sẵn khả năng đồng bộ dữ liệu với các dịch vụ trực tuyến của Google như Gmail, Google Calendar và Contacts, một trình phát media, hỗ trợ Wi-Fi và Bluetooth, thanh trạng thái hiển thị các thông báo ứng dụng và một ứng dụng chụp ảnh (camera) tuy chưa cho phép thay đổi độ phân giải và chất lượng ảnh.
Android 1.1
Ra mắt: ngày 9-2-2009.
Phóng to |
Bên cạnh con số, Google rục rịch đưa hệ thống tên gọi (tên mã) vào các phiên bản Android. Tuy chưa chính thức áp dụng nhưng Android 1.1 đã có tên Petit Four. Không bao gồm nhiều tính năng, phiên bản này bổ sung một số chức năng mới cho Google Maps hiển thị chi tiết hơn, bàn phím ảo gọi điện thoại đã có thể hiển thị hoặc ẩn khi gọi, chương trình SMS cho phép người dùng lưu tập tin đính kèm. Android 1.1 sửa một số lỗi trong Android 1.0.
Android 1.5: Cupcake
Ra mắt: ngày 30-4-2009.
Cupcake, tên mã đầu tiên áp dụng cho phiên bản Android. Cupcake mang nhiều tính năng mới như bàn phím ảo có khả năng dự đoán từ đang gõ, từ điển từ ngữ do người dùng đặt ra, hỗ trợ widget trên giao diện chủ, quay phim và phát lại video clip, lược sử thời gian cuộc gọi, chế độ tự động xoay màn hình theo hướng sử dụng (screen rotation). Trình duyệt web trong Cupcake có thêm khả năng sao chép/ dán (copy/paste).
Phóng to |
Ngoài ra, phiên bản này cho phép người dùng hiển thị hình ảnh trong danh bạ, một điểm thú vị mà hầu hết người dùng điện thoại di động muốn có. Màn hình chuyển đổi và hình ảnh khi khởi động máy được làm mới.
Android 1.6: Donut
Ra mắt: ngày 30-9-2009.
Donut khắc phục các chức năng "lỏng lẻo" trong Cupcake, mở rộng chức năng tìm kiếm bằng giọng nói và ký tự đến bookmark và danh bạ. Android Market trở thành "chợ đầu mối" để người dùng tìm kiếm và xem các ứng dụng Android. Ứng dụng chụp ảnh và quay phim trong Donut nhanh hơn. Hệ điều hành hỗ trợ màn hình có độ phân giải lớn hơn, hướng đến các thế hệ smartphone màn hình lớn.
Phóng to |
Android 2.0: Eclair
Ra mắt: ngày 26-10-2009.
Chỉ sau gần một tháng ra mắt Donut (Android 1.6), Google tung ra Eclair, phiên bản được nhận định là "bước đi lớn" của hệ điều hành này.
* Nhip Sống Số:
Phóng to |
Eclair cải tiến rất nhiều, từ giao diện đến ứng dụng bên trong hệ thống. Ứng dụng chụp ảnh tăng cường thêm chức năng zoom số (phóng to), cân bằng trắng, hỗ trợ đèn flash và các hiệu ứng màu sắc.
Hệ thống hoạt động ổn định hơn, cải thiện khả năng xử lý, hỗ trợ kết nối Bluetooth tốt hơn, đặc biệt tùy chọn đồng bộ nhiều tài khoản. Một điểm thuận tiện được đánh giá cao lúc bấy giờ là giao diện danh bạ cho phép nhấn chọn vào một ảnh danh bạ để gọi, nhắn tin hay email đến họ. Giao diện ứng dụng lịch biểu (Calendar) cũng thay đổi.
Eclair là phiên bản Android đầu tiên hỗ trợ ảnh nền động (live wallpaper) dù tùy chọn này tiêu tốn khá nhiều pin.
Android 2.2: Froyo
Ra mắt: ngày 20-5-2010.
Từ phiên bản 2.0 trở đi, Android dần hoàn thiện hơn. Phiên bản 2.2 (Froyo) mang Adobe Flash đến Android, kéo theo hàng loạt ứng dụng và game trên nền Flash. Người dùng cũng có thể xem video clip nền Flash như YouTube và "ra lệnh" thực hiện cuộc gọi qua Bluetooth.
Phóng to |
Một chức năng mới trong Froyo được nhóm người dùng lưu động yêu thích là USB Tethering và Wi-Fi Hotspot, biến chiếc smartphone Android thành thiết bị phát sóng Wi-Fi từ kết nối 3G. Tính năng này được sử dụng rất phổ biến đến ngày nay.
Lần đầu tiên Android cho phép cài đặt ứng dụng (app) lên thẻ nhớ SD thay vì mặc định cài ngay vào bộ nhớ trong của thiết bị. Điểm "đầu tiên" nữa trong Froyo bao gồm mật khẩu đã hỗ trợ số và chữ số. Thiết bị đầu tiên mang nhãn Froyo ra mắt thị trường là HTC Nexus One.
Android 2.3: Gingerbread
Ra mắt ngày: 6-12-2010.
Đến cuối năm 2012, Gingerbread vẫn đang "phủ sóng" trên rất nhiều thiết bị dùng Android, chiếm đến hơn phân nửa (54%). Google hợp tác Samsung trình làng dòng smartphone đầu tiên sử dụng Gingerbread mang tên Nexus S, hỗ trợ công nghệ giao tiếp tầm gần NFC.
Phóng to |
Gingerbread đưa vào hệ thống một công cụ quản lý tải tập tin, cho phép theo dõi và truy xuất đến các tập tin đã tải về máy. Hệ thống này hỗ trợ nhiều camera cho các thiết bị có camera mặt sau và trước, quản lý nguồn pin hiệu quả hơn, tiết kiệm thời lượng pin. Phiên bản này khắc phục khá nhiều lỗi từ Froyo, kèm theo một số điều chỉnh trong giao diện người dùng (UI).
Android 3.0: Honeycomb
Ra mắt: ngày 22-2-2011.
Đây không chỉ là một phiên bản, mà có thể xem là một thế hệ Android đầu tiên dành riêng cho máy tính bảng (tablet), ra mắt cùng tablet Motorola XOOM.
Phóng to |
Mang những tính năng từ thế hệ Android 2.x, Android 3.0 cải tiến giao diện phù hợp với cách sử dụng máy tính bảng, bàn phím ảo thân thiện hơn, hỗ trợ xử lý đa tác vụ (multi-tasking), cho phép chuyển đổi qua lại các ứng dụng đang cùng chạy. Không chỉ có bề mặt được trau chuốt, phần lõi hệ thống có các cải tiến tương thích với phần cứng như hỗ trợ chip xử lý (CPU) đa lõi, tăng tốc phần cứng...
Android 3.0 đặt nền móng quan trọng cho thế hệ Android 4.x hợp nhất, khắc phục sự phân mảng của Android (có các phiên bản riêng dành cho smartphone và tablet).
Android 4.0: Ice Cream Sandwich
Ra mắt: ngày 19-10-2011.
"Bánh kem sandwich" (ICS) là thế hệ Android được mong đợi nhất đến nay, ra đời cùng dòng smartphone "bom tấn" Samsung Galaxy Nexus, thế hệ smartphone đầu tiên trang bị ICS.
Phóng to |
Nguồn: Gizmodo |
Android 4.0 đưa chức năng truy xuất nhanh các ứng dụng thường dùng vào phần bên dưới giao diện chủ, tùy biến widget, dễ sắp xếp và duyệt danh sách ứng dụng hơn. Các ứng dụng đã có thể truy xuất nhanh từ màn hình khóa thiết bị (Lock screen), hiện các hãng sản xuất thiết bị chỉ mới cho phép Camera có thể chọn nhanh từ Lock screen.
Ice Cream Sandwich hoạt động mượt mà, nhanh và đẹp hơn.
Android 4.1: Jelly Bean
Ra mắt: 9-7-2012.
Bạn đọc có thể xem chi tiết tính năng mới trong phiên bản Android 4.1 - Jelly Bean . |
Khả năng sắp xếp giao diện chủ và widget trong Jelly Bean rất tùy biến và linh hoạt. Hệ thống hỗ trợ dịch vụ ví điện tử Google Wallet, đặc biệt trình duyệt web mặc định trong Android được thay thế bởi đại diện tên tuổi: Chrome, với khả năng đồng bộ dữ liệu theo tài khoản với bản Chrome trên máy tính.
Phóng to |
Jelly Bean giới thiệu , dịch vụ trực tuyến mới hiện chỉ dành cho Android, một phụ tá ảo đắc lực cho công việc sắp xếp lịch trình, tìm kiếm thông tin, xác định vị trí... Rất đa năng và được xem như lời đáp trả của Google với "phụ tá ảo" Apple Siri trong iOS.
Android 4.2: vẫn là Jelly Bean
Hiện vẫn còn đến 54% thiết bị Android dùng Gingerbread (Android 2.3), Ice Cream Sandwich (Android 4.0) theo sau với 25,8%. Thế hệ Jelly Bean mới nhất còn khá ít ỏi với 2,7% thiết bị sử dụng. |
Chỉ sau gần năm tháng ra mắt Android 4.1, Google tiếp tục bồi thêm sức nặng cho Android với phiên bản 4.2 và vẫn mang tên mã Jelly Bean.
Android 4.2 tiếp tục mang đến những cải tiến hấp dẫn cho ứng dụng chụp ảnh (Camera) như HDR, Photo Sphere, hiệu ứng ảnh, Google Now, đưa tính năng lướt chọn từ rất hay trong bàn phím ảo. Chức năng "bom tấn" hỗ trợ nhiều tài khoản người dùng (multi-user profile) lần đầu tiên được áp dụng trong Android 4.2 nhưng chỉ có người dùng máy tính bảng thừa hưởng chức năng này.
* Xem chi tiết:
Tương lai Android X
Nhiều dự đoán cho rằng thế hệ Android 5.0 kế tiếp sẽ có tên mã "Key Lime Pie" và thế hệ thiết bị Nexus mới của Google sẽ một lần nữa trở thành "đại diện đầu tiên" sở hữu nền tảng mới này. Android sẽ dần xóa nhòa lằn ranh giữa hệ điều hành cho thiết bị di động và hệ điều hành cho máy tính cá nhân, giảm khác biệt phân mảnh, đem đến những chức năng thú vị hơn nữa.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận