Phóng to |
Đóng gói sản phẩm tại Nhà máy đường Hoàng Anh Attapeu (Lào) - Ảnh: H.Đ. |
Theo thống kê của Cục Quản lý giá, tính tại các nhà máy đường trên cả nước, tồn kho mặt hàng đường đến cuối năm 2013 là 167.000 tấn. Giá bán buôn đường tháng 12-2013 giảm nhẹ 100 - 500 đồng/kg so với tháng trước đó.
Cụ thể, giá đường kính trắng RS phổ biến ở mức 13.500 - 14.900 đồng/kg, đường tinh luyện RE ở mức 14.000 - 15.600 đồng/kg. Giá bán lẻ đường trên thị trường ổn định, phổ biến ở mức 18.000 - 21.000 đồng/kg.
Tổ chức Đường thế giới dự báo sản lượng đường niên vụ 2013-2014 (bắt đầu từ tháng 10-2013 đến 10-2014) sẽ vượt nhu cầu sử dụng 4,73 triệu tấn, tăng 5,1% so với mức dự báo ban đầu. Dự báo giá đường giao kỳ hạn thế giới tiếp tục có xu hướng giảm nhẹ trong đầu năm 2014. |
Nguyên nhân khiến giá đường trong nước sụt giảm là do giá đường thế giới tiếp tục hạ. Đồng thời đường nhập lậu qua các tỉnh biên giới Tây Nam vẫn tiếp tục tràn vào đã làm giảm giá đường trong nước.
Tại biên giới Tây Nam, giá đường nhập lậu vào đầu tháng 1 này chỉ 12.700 đồng/kg, còn tại TP.HCM là 13.000 đồng/kg, tại Lao Bảo 13.500 đồng/kg, tại Đông Hà (Quảng Trị) 13.800 đồng/kg.
Trao đổi với Tuổi Trẻ, ông Vũ Vinh Phú, chủ tịch Hiệp hội siêu thị Hà Nội, cho rằng cần xem lại giá đường trong nước vì trong thời buổi hội nhập, nếu vẫn theo cách sản xuất cũ thì nhiều mặt hàng, trong đó có đường, sẽ không thể chống đỡ với các sản phẩm thuộc khối ASEAN. Chưa kể từ năm 2015, thuế suất nhiều mặt trong khối ASEAN sẽ bằng 0%.
"Thực tế, giá đường của Lào chỉ 10.000 đồng/kg trong khi đường bán trên thị trường nội địa có giá gần gấp đôi. Điều này cho thấy VN phải nghiên cứu lại chính sách bảo hộ sản xuất đường trong nước xem ai là người được hưởng lợi. Còn điều rất rõ ràng là lâu nay chỉ người tiêu dùng trong nước bị thiệt” - ông Phú đặt vấn đề.
Bảng giá đường năm 2013
Thời điểm<?xml:namespace prefix = "o" ns = "urn:schemas-microsoft-com:office:office" />
Giá bán buôn
đường RS
Giá bán buôn
đường RE
Giá bán lẻ đường
Tháng 1
13.900 - 14.800
16.800 - 17.600
19.000 - 23.000
Tháng 2
13.700 - 14.700
16.900 - 17.200
19.000 - 23.000
Tháng3
13.500 - 14.500
15.000 - 17.200
19.000 - 22.000
Tháng 4
13.800 - 14.700
15.400 - 17.500
19.000 - 22.000
Tháng 5
14.200 - 15.200
16.000 - 17.500
19.000 - 22.000
Tháng 6
14.100 - 15.100
15.300 - 17.100
19.000 - 22.000
Tháng 7
14.100 - 15.100
15.200 - 16.500
18.000 -21.000
Tháng 8
14.800 - 16.000
15.400 - 16.500
18.000 -21.000
Tháng 9
14.500 - 15.800
15.300 - 16.400
18.000 - 21.000
Tháng 10
14.200 - 15.700
14.500 - 16.400
18.000 - 21.000
Tháng 11
14.000 - 15.400
14.800 - 15.700
18.000 - 21.000
Tháng 12
13.500 - 14.900
14.000 - 15.600
18.000 - 21.000
Năm 2013
13.500 - 16.000
14.000 - 17.500
18.000 - 23.000
Năm 2012
14.100 - 19.500
17.000 - 19.800
19.000 - 25.000
Năm 2013 so với năm 2012
Giảm 600 - 3.500
Giảm 2.300 - 3.000
Giảm 1.000 - 2.000
Nguồn: Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính)
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận