Phố Hàng Ngang (Hà Nội) - Ảnh Nguyễn Khánh |
Theo đó, từ 1-1-2015 giá đất ở tại Hà Nội được quy định tăng cao gấp 2 lần tùy từng vị trí, trong đó mức giá cao nhất là 162.000.000 đồng/m2 thuộc các tuyến phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lê Thái Tổ (Q.Hoàn Kiếm), tăng gấp 2 lần so với mức giá 81.000.000 đồng đang áp dụng trong năm 2014.
Theo nghị quyết, giá đất ở đô thị tại một số vị trí, đường, phố thuộc quận nội đô bằng giá tối đa của khung giá Chính phủ quy định.
Ngoài việc điều chỉnh tăng giá đất của Hà Nội theo khung giá của Chính phủ, nghị quyết về giá các loại đất vừa được HĐND TP thông qua cũng có điểm mới với thời gian áp dụng 5 năm theo quy định của Luật đất đai 2013, tính từ ngày 1-1-2015 đến 31-12-2019 thay vì bảng giá đất hiện nay chỉ áp dụng 1 năm. |
Theo đó, giá đất ở tối đa thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm có giá cao nhất 162.000.000 đồng/m2 thuộc các phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lê Thái Tổ, mức giá này cao gấp 2 lần giá đất đang áp dụng trong năm 2014.
Còn giá đất ở thấp nhất thuộc P.Dương Nội, Q.Hà Đông, có giá 3.960.000 đồng/m2.
Đất ở đô thị tại các phường của thị xã Sơn Tây có giá tối đa 16.700.000 đồng/m2, giá tối thiểu 1.260.000 đồng/m2. Đất ở tại thị trấn thuộc các huyện có giá tối đa 22.000.000 đồng/m2, giá tối thiểu 1.300.000 đồng/m2.
Đối với giá đất ở khu vực nông thôn được quy định giá đất ở tại các xã giáp ranh với vác quận tối đa 29.000.000 đồng/m2, tối thiểu 2.052.000 đồng/m2.
Giá đất ở ven trục đường giao thông chính tại các huyện tối đa 13.200.000 đồng/m2, tối thiểu 603.000 đồng/m2. Đất ở khu dân cư nông thôn còn lại có giá tối đa 2.625.000 đồng/m2, giá tối thiểu 480.000 đồng/m2.
Tương tự, giá đất hương mại, dịch vụ đô thị tại các quận có giá tối đa 57.372.000 đồng/m2, tối thiểu 2.137.000 đồng/m2. Đất thương mại, dịch vụ đô thị tại thị xã Sơn Tây có giá tối đa 13.026.000 đồng/m2, tối thiểu 811.000 đồng/m2.
Đất thương mại, dịch vụ đô thị tại thị trấn các huyện có giá tối đa 13.824.000 đồng/m2, tối thiểu 786.000 đồng/m2.
Đất thương mại, dịch vụ tại các xã giáp ranh quận có giá tối đa 15.120.000 đồng/m2, tối thiểu 982.000 đồng/m2. Đất thương mai, dịch vụ ven trục giao thông chính có giá tối đa 6.336.000 đồng/m2, tối thiểu 378.000 đồng/m2.
Đối với đất nông nghiệp gồm các loại đất trồng lúa, trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản có giá tối đa 162.000 đồng/m2, bằng 76,4% khung giá của Chính phủ.
Đất trồng cây lâu năm có giá tối đa 189.000 đồng/m2, bằng 75,8% khung giá Chính phủ. Đất rừng có giá tối đa 60.000 đồng/m2, bằng 73,2% khung giá Chính phủ. Riêng đất nông nghiệp tại các phường thuộc các quận có giá tối đa 252.000 đồng/m2, bằng 79,2% khung giá Chính phủ.
Giảm chênh lệch giữa bảng giá đất và thị trường Theo ông Vũ Hồng Khanh, phó chủ tịch UBND TP Hà Nội, việc áp dụng thực hiện bảng giá đất đề xuất nêu trên đáp ứng yêu cầu giảm dần sự chênh lệch giữa bảng giá và mặt bằng thị trường, đảm bảo lộ trình bảng giá tiếp cận với giá phổ biến trên thị trường, góp phần thiết lập cơ chế chính sách đồng bộ trong quản lý đất đai. Đồng thời, giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, của người sử dụng đất và người có nhu cầu sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư. Ông Khanh cũng cho rằng việc ban hành bảng giá đất các loại đất này đảm bảo tốt hơn quyền lợi của người bị thu hồi đất. Tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm đất, có hiệu quả hơn, giảm tình trạng đầu cơ về đất, góp phần tăng thu cho ngân sách. |
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận