Ngành công nghệ thông tin của Đại học Quốc gia Hà Nội có điểm chuẩn cao trong khối công nghệ - Ảnh: NAM TRẦN
Tại Trường đại học Công nghệ, cao nhất là gành công nghệ thông tin với 29,15 điểm, kế đó là kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (27,25 điểm); công nghệ thông tin định hướng thị trường Nhật Bản là 27,5 điểm; kỹ thuật máy tính 27,5 diểm.
Các ngành có điểm chuẩn thấp nhất là kỹ thuật nông nghiệp: 22 điểm và kỹ thuật năng lượng 22 điểm.
Các chương trình đào tạo chất lượng cao của trường có điểm chuẩn cao nhất 27,25 điểm, với ngành khoa học máy tính và thấp nhất là ngành công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông và công nghệ kỹ thuật cơ điện tử 23 điểm.
Trường đại học Y Dược có điểm chuẩn cao nhất vào y khoa với 27,3 điểm. Ngành răng hàm mặt 26,4 điểm. Các ngành khác là dược học 25,7 điểm, kỹ thuật xét nghiệm y học 25,15 điểm, kỹ thuật hình ảnh y học 24,55 điểm, điều dưỡng 24,25 điểm.
Ngành luật của Đại học Quốc gia Hà Nội có điểm chuẩn cao nhất là 28,40 điểm ở tổ hợp C00. Tiếp đến là 26,22 ở tổ hợp D78; 25,30 với tổ hợp D01; 24,90 ở tổ hợp A00; 24,45 ở tổ hợp D03. Thấp nhất là 22,62 điểm ở tổ hợp D82.
Ngành luật chất lượng cao có điểm chuẩn 24,70 điểm với tất cả các tổ hợp xét tuyển. Ngành luật thương mại quốc tế 25,70 điểm với tất cả các tổ hợp xét tuyển. Ngành luật kinh doanh 25,10 điểm với tất cả các tổ hợp xét tuyển.
Trường đại học Quản trị và Kinh doanh của Đại học Quốc gia Hà Nội có mức điểm chuẩn từ 20,05 - 22,05 ở các ngành. Cao nhất là quản trị và an ninh (22,05 điểm), quản trị doanh nghiệp và công nghệ (21,15 điểm), makerting và truyền thông (21 điểm) và thấp nhất là quản trị nhân lực và nhân tài (20,05 điểm).
Trường đại học Kinh tế của Đại học Quốc gia Hà Nội có điểm chuẩn theo thang điểm 40 và kèm theo công bố tiêu chí phụ với thí sinh có điểm xét tuyển bằng điểm trúng tuyển. Theo đó, các ngành thuộc lĩnh vực kinh doanh và quản lý gồm quản trị kinh doanh, tài chính ngân hành, kế toán có mức điểm từ 33,07 - 33,93. Tiêu chí phụ là điểm môn toán từ 8,0-8,6 và nguyện vọng trúng tuyển thứ tự ưu tiên.
Lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi gồm cách ngành kinh tế quốc tế, kinh tế, kinh tế phát triển có điểm chuẩn từ 33,05 - 35,33. Tiêu chí phụ cũng là xét điểm thi môn toán theo thứ tự từ 7,0-8,4 điểm và nguyện vọng trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên.
Trường ĐH Khoa học tự nhiên có các ngành điểm chuẩn cao là khoa học dữ liệu: 26,45 điểm; kỹ thuật điện tử và tin học:26,10 điểm; khoa học máy tính và thông tin 26,35 điểm; Toán Tin 26,05 điểm.
Trong nhóm ngành khoa học cơ bản, các ngành có điểm chuẩn cao là toán học (25,10 điểm), hóa học (25 điểm), vật lý học (24,05 điểm).
Nhiều ngành có điểm chuẩn thấp ở mức 20 điểm như địa chất học, công nghệ quan trắc và giám sát tài nguyên môi trường, tài nguyên môi trường nước, hải dương học…
Nhóm ngành sư phạm của Trường ĐH Ngoại ngữ có mức điểm chuẩn cao nhất là 38,46 với ngành sư phạm tiếng Trung, kế tiếp là ngành sư phạm tiếng Anh (38,1 điểm)...
Nhóm ngôn ngữ (ngoài sư phạm) có điểm chuẩn từ 30,49 đến 35,57. Cụ thể, ngôn ngữ Anh 35,57; ngôn ngữ Nga 31,2; ngôn ngữ Pháp 32,99; ngôn ngữ Trung Quốc 35,32; ngôn ngữ Đức 32,83; ngôn ngữ Nhật 34,23, ngôn ngữ Hàn Quốc 34,92; ngôn ngữ Ả Rập 30,49.
Trường Quốc tế: ngành ngôn ngữ Anh (chuyên sâu kinh doanh công nghệ thông tin), ngành kinh doanh quốc tế có điểm chuẩn cao nhất với 24 điểm. Các ngành khác có mức điểm chuẩn từ 20-23,50 điểm...
Trường ĐH Giáo dục có điểm chuẩn dao động khá lớn, cao nhất là 28,55 (ngành giáo dục tiểu học) và thấp nhất là 20,75 điểm (khoa học giáo dục, quản trị trường học, quản trị chất lượng giáo dục, quản trị công nghệ giáo dục, tham vấn hoc đường).
Ngành giáo dục mầm non của trường này có điểm chuẩn là 25,70 điểm, ngành sư phạm ngữ văn, lịch sử, lịch sử và địa lý có điểm chuẩn là 28 điểm. Các ngành sư phạm toán, vật lý, hóa học, sinh học, khoa học tự nhiên có điểm chuẩn 25,55.
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận