Năm 2022, tôi đặt cọc tiền mua đất của một công ty bất động sản tại TP.HCM. Lô đất này nằm ở Lâm Đồng. Tôi được biết lô đất này là của tư nhân nhờ công ty bất động sản bán.
Tôi yêu cầu công ty đưa ra những giấy tờ chứng minh là công ty được phép bán lô đất đó và lô đất đó trên giấy tờ là hợp pháp. Phía công ty bất động sản cho tôi xem giấy tờ, tôi thấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hai người nhưng chỉ có một người ký ủy quyền bán.
Xin hỏi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hai người mà chỉ có một người ủy quyền bán thì đúng không? Việc công ty bất động sản không cho khách hàng bản sao các giấy tờ liên quan đến lô đất đúng hay sai?
Một bạn đọc gửi câu hỏi tới Tuổi Trẻ Online.
- Luật sư Nguyễn Phong Phú (Đoàn luật sư TP.HCM) tư vấn:
Theo tình huống bạn trình bày thì lô đất mà bạn đặt cọc mua là tài sản chung của hai người, do đó để định đoạt tài sản chung cần tuân thủ quy định của Bộ luật Dân sự:
1. Mỗi chủ sở hữu chung có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.
Trong thời hạn 3 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 1 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.
Việc thông báo được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.
Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
5. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
6. Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại điều 228 của bộ luật này.
Do vậy bạn cần xem xét kỹ về nội dung, phạm vi ủy quyền của một trong hai đồng sở hữu đó để quyết định có tiếp tục ký hợp đồng chuyển nhượng lô đất đặt cọc mua hay không.
Ngoài ra, Luật Kinh doanh bất động sản cũng quy định về việc công khai thông tin bất động sản đưa vào kinh doanh như sau:
1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:
a) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
b) Tại trụ sở ban quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản.
c) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.
2. Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:
a) Loại bất động sản.
b) Vị trí bất động sản.
c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản.
d) Quy mô của bất động sản.
đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư.
e) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản.
g) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có).
i) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Do đó, công ty bất động sản không cho bạn xem các giấy tờ liên quan đến lô đất đã đặt cọc mua là không đúng quy định.
Bạn nên cân nhắc trước khi ký hợp đồng và thanh toán tiền để tránh rắc rối về sau.
Mời bạn đọc gửi câu hỏi để được luật sư tư vấn
Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân - gia đình, kinh doanh - thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế..., chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ [email protected].
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận