Hằng năm cứ gần đến ngày công bố các giải Nobel về khoa học, người ta lại thường tự hỏi không biết năm nay người Mỹ sẽ lãnh bao nhiêu giải. Nhưng để có một cái nhìn toàn diện về nền giáo dục Mỹ, ta không thể chỉ nhìn vào những danh hiệu ấy hoặc vào danh tiếng một số ít trong gần 4.000 trường ĐH của nước này, cũng như không thể lạc quan về nền giáo dục của ta bằng cách nhìn vào số học sinh đoạt giải trong các kỳ thi quốc tế. Thực tế, nền giáo dục Mỹ vẫn tồn tại nhiều vấn đề nan giải.
Một trong những vấn đề lớn của nên giáo dục Mỹ đó là sự bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội giáo dục. Người da trắng luôn có nhiều cơ hội học tập hơn người da màu.
Theo James Coleman, tình trạng trên do học sinh da trắng ở Mỹ thường có môi trường giáo dục tốt hơn: trường có ngân quĩ lớn, lớp có học sinh ít hơn, có nhiều phòng thí nghiệm hơn, thư viện lớn hơn và nhiều chương trình ngoại khóa hơn.
Lưu ý là các trường ĐH tư của Mỹ chiếm khoảng một nửa số trường nhưng chỉ chiếm khoảng 20% tổng số sinh viên mà thôi. Đa số sinh viên trường tư chủ yếu là con cái của tầng lớp trên với người da trắng chiếm đa số.
Bên cạnh trình độ học vấn thì tỉ lệ bỏ học cũng là tiêu chí thể hiện sự bình đẳng trong giáo dục.
Người da màu thường có thu nhập thấp nên con cái họ khó có cơ hội theo đuổi việc học đến cùng do phải sớm gia nhập thị trường lao động.
Do bỏ học sớm ở bậc trung học và do học phí bậc CĐ-ĐH khá đắt nên tỉ lệ con em các gia đình có thu nhập thấp (đa số không phải da trắng) học CĐ-ĐH cũng thấp hơn nhiều so với nhóm có thu nhập cao. Theo Cục Thống kê Mỹ, 53,8% gia đình có thu nhập từ 50.000 USD/năm trở lên đều có con theo học đại học, trong khi con số này chỉ là 15,4% đối với gia đình có thu nhập dưới 10.000 USD/năm và khi học phí ĐH tăng thì khoảng cách này sẽ còn lớn hơn nữa.
Tỉ lệ % bỏ học của học sinh trung học Mỹ
Năm | Da trắng | Da đen | Gốc TBN&BĐN |
1999 | 7,3 | 12,6 | 28,6 |
2000 | 6,9 | 13,1 | 27,8 |
2001 | 7,3 | 10,9 | 27,0 |
Nguồn: U.S. Dept. of Education, National Center for Education Statistics, Digest of Education Statistics 2002.
Trình độ học vấn của người Mỹ theo chủng tộc (%)
Năm | Trình độ | Da trắng | Da đen | Gốc TBN&BĐN |
2000 | Trung hoc hoặc hơn | 84,9 | 78,5 | 57,0 |
CĐ hoặc hơn | 26,2 | 16,5 | 10,6 | |
2001 | Trung học hoặc hơn | 84,8 | 78,8 | 56,8 |
CĐ hoặc hơn | 26,6 | 15,7 | 11,1 | |
2002 | Trung học hoặc hơn | 84,8 | 78,7 | 57,0 |
CĐ hoặc hơn | 27,2 | 17,0 | 11,1 |
Nguồn: U.S Census Bureau, Statistical Abstract of the United States: 2003
Tối đa: 1500 ký tự
Hiện chưa có bình luận nào, hãy là người đầu tiên bình luận